Không Biết Chữ Có Thi Giấy Phép Lái Xe Được Hay Không?
Không biết chữ thì có thi giấy phép lái xe được không? Luôn là một câu hỏi gần đây chúng tôi nhận nhiều nhất. Để giải đáp thắc mắc đó chúng tôi xin được đưa ra thông tin sau:
Người không biết chữ thì có thi để lấy giấy phép lái xe được hay không?
- Pháp luật hiện nay; không có quy định hạn chế người không biết chữ thi lấy giấy phép lái xe máy hạng A1. Người thi lấy giấy phép lái xe máy hạng A1; chỉ cần đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 về đào tạo; sát hạch; cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ bao gồm: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc; học tập tại Việt Nam; đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe; trình độ văn hóa theo quy định là được thi lấy giấy phép lái xe máy hạng A1.
- Tuy nhiên; để được cấp giấy phép lái xe; người dân phải tham gia đào tạo lái xe và vượt qua kỳ thi sát hạch. Nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xe bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Sát hạch lý thuyết gồm trả lời các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ; kỹ thuật lái xe; ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường.
- Như vậy; đối với những người không biết chữ thì rất khó có thể học lý thuyết để vượt qua cuộc thi sát hạch. Do đó, nếu không thể tham gia sát hạch để được cấp giấy phép lái xe; người không biết chữ nên sử dụng xe dưới 50 phân khối; là loại xe người lái không cần có giấy phép lái xe.
Căn cứ khoản 4 Điều 43 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định:
Điều 43. Đào tạo lái xe
1. Đào tạo đối với người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật để cấp giấy phép lái xe hạng A1
- a) Người học phải có đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, được tự học lý thuyết và thực hành; trường hợp có nhu cầu học tập trung đăng ký với cơ sở đào tạo để được học theo nội dung, chương trình quy định;
- b) Xe dùng để dạy lái: Là xe mô tô ba bánh của người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký, biển số.
2. Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái:
- a) Người học phải có đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo, được thay nội dung học lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông bằng nội dung học trên xe tập lái;
- b) Xe dùng để dạy lái: Là xe ô tô hạng B1 số tự động của người khuyết tật hoặc cơ sở đào tạo; xe phải có kết cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô lăng lái, vừa dễ dàng điều khiển cần gạt tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô, được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết tật lái xe an toàn và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái.
3. Đào tạo để cấp giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cho người khuyết tật trừ người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái:
- a) Người học phải có đủ điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 của Thông tư này, phải đăng ký học tại cơ sở đào tạo được phép đào tạo, phải học đủ thời gian, nội dung chương trình đào tạo theo quy định, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo;
- b) Xe dùng để dạy lái: Xe ô tô tập lái hạng B1 số tự động của cơ sở đào tạo.
4. Đào tạo lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt: Sở Giao thông vận tải xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành hình thức đào tạo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.”
Theo đó, đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt vẫn có thể được thi bằng lái xe theo quy trình phù hợp do Sở giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân cấp quyết định. Đối với các trường hợp không phải đồng bào dân tộc thiểu số mà không biết chữ sẽ không thi bằng lái được.
Không có giấy phép lái xe có bị giữ xe hay không?
Căn cứ vào các điều khoản quy định về mức phạt không có giấy phép lái xe của người điều khiển khi tham gia giao thông tại điềm a Khoản 5; điểm b Khoản 7; điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển phương tiện cho thể bị tạm giữ phương tiện vi phạm theo Điều 82.
Theo đó, Cán bộ có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện vi phạm tối đa là 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt nhằm ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính.